[English Club HEC] KỸ NĂNG BẠC TỶ (Series Tôi đã được 9.0 IELTS Writing như thế nào?)
Tác giả: thầy Vũ Hải Đăng IELTS Writing 9.0 - The IELTS A-Team (https://bit.ly/3gKOmXc)
Join group English Club HEC free để học hỏi các kinh nghiệm học Tiếng Anh và IELTS nhé cả nhà ;)
_______________
Đây là kỹ năng giúp bạn giải đáp mọi thứ, tiến bộ nhanh chóng và không cần học thêm ở đâu hết. Khi có được kỹ năng này, bạn sẽ thấy rằng “Ồ, mọi thứ đều có sẵn, chẳng cần tốn một xu để đi học ở đâu hết.” Kỹ năng gì mà thần thánh đến vậy…
TRA TỪ ĐIỂN ANH ANH
Đọc đến đây, bạn có thể bĩu môi mà rằng “Xời, tưởng gì, cái đó cũ mèm, có gì mà phải nói.” Ok, bĩu môi xong, rồi đọc tiếp nha cưng. Thời nay từ điển xịn nhất thế giới như Cambridge, Oxford Learners, Lexico đều miễn phí trên mạng – thế mà tại sao tra mãi không ra, tra một từ thì ra cả đống từ, muốn nổ tung cái đầu. Những bí kíp dưới đây sẽ giúp bạn hóa giải những nỗi khổ này, sử dụng từ điển vèo vèo nhé.
#1 ĐÍCH ĐẾN LÀ…TIẾNG VIỆT
Khi mới tra từ điển Anh Anh, bạn sẽ thấy rất khó nhớ - tra một từ lại ra 10 từ, mà từ nào cũng chỉ hơi hiểu hiểu. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên là làm sao để đánh tan sự mù mờ này.
Để đánh tan sự mờ ảo, bạn hãy nhớ điều sau: Bạn tra từ điển Anh Anh nhưng ĐÍCH ĐẾN LÀ TIẾNG VIỆT. Sau khi hiểu thật sự và thấu đáo, bạn hãy TỰ MÌNH gán nghĩa tiếng Việt cho từ vựng. Bạn có thể suy ra nghĩa tiếng Việt từ phần giải nghĩa và ví dụ.
TO A FAULT
Meaning: more than necessary
Keri is generous to a fault.
Từ giải nghĩa và ví dụ trên, bạn sẽ hiểu rằng “to a fault” là “quá mức cần thiết” và “Keri đã xông xênh và rộng rãi quá mức cần thiết.”
Lúc này, giải nghĩa tiếng Anh và ví dụ tiếng Anh đã giúp bạn hiểu thực sự ý nghĩa. Khi đó, thứ lưu lại trong đầu bạn sẽ là hình ảnh về một người nào đó quá tốt, quá thảo, quá rộng rãi hơn cần thiết – và bạn sẽ gắn nó với cụm “to a fault” là được, chứ không cần phải học thuộc phần giải nghĩa bằng tiếng Anh.
#2 SỬ DỤNG MỤC CONTENTS TRONG TỪ ĐIỂN CAMBRIDGE
Đây là từ điển yêu thích của mình, hoàn toàn miễn phí. Bạn có thể tìm bằng cách Google theo từ khóa Cambridge Dictionaries Online. Mục Contents nằm rất khuất nẻo ở góc trái bên dưới màn hình, nhưng với mình, đây lại là mục thần thánh bậc nhất của từ điển này. Nó giúp bạn tìm đúng nghĩa một cách nhanh chóng. Dưới đây là ví dụ:
The journey taxed him heavily.
Tax là đánh thuế. Vì vậy, bạn sẽ nhanh chóng hiểu câu trên thành Chuyến đi đã đánh thuế anh ấy rất nặng nề. Tuy nhiên, nội dung bài không hề nói đến chuyện thu thuế, chỉ có một mình anh ấy đi trên sa mạc, xung quanh chỉ có cát, làm gì có nhân viên thuế. Thật vô lý!
Mục Contents sẽ giúp bạn hóa giải điều này.
tax (MONEY)
tax (NEED EFFORT)
Bạn bấm vào nghĩa thứ hai (NEED EFFORT) thì sẽ phát hiện ra rằng Ồ, tax còn có nghĩa là khiến ai hao tổn tinh thần và sức lực nữa. Hay chưa, như vậy, câu trên sẽ được hiểu đúng như sau.
The journey taxed him heavily.
Chuyến đi đã tiêu tốn rất nhiều sức lực của anh ấy.
#3 KIỂM TRA LẠI NGHĨA TIẾNG VIỆT BẰNG GOOGLE
Khi tra từ điển Anh Anh, bạn sẽ cần chủ động liên hệ nghĩa của từ với tiếng Việt để từ vựng trở nên gần gũi và dễ nhớ hơn. Tuy nhiên, việc tự gán nghĩa tiếng Việt có thể…sai. Vì vậy, hãy luôn kiểm tra lại bằng cách Google từ đó kèm theo chữ “là gì” nhé.
“in the bag” là gì
The game is in the bag. => Chiến thắng đã nằm chắc trong tay ta.
“cataract” là gì
Cataract là bệnh đục thủy tinh thể.
“in the books” là gì
Capital punishment is in the books. => Án tử hình được ghi rõ trong luật.
“make sport” là gì
Other people made sport of him. => Người khác trêu chọc, bỡn cợt anh ấy.
#4 LUÔN DÙNG NHIỀU TỪ ĐIỂN KẾT HỢP
Cambridge là từ điển yêu thích của mình nhưng cũng có nhiều từ không có trong này. Khi đó, mình sẽ dùng rất nhiều từ điển khác bổ trợ, và gần như chưa bao giờ fail trong việc tìm nghĩa của từ. Cái gì cũng tìm được hết á.
Cambridge Dictionaries Online (mục Contents thần thánh)
Lexico (vô địch về số lượng ví dụ hay)
Oxford Learners (phần Verb forms quá hay)
Free dictionary (chưa bao giờ khiến mình thất vọng khi tìm từ lóng, bậy bạ)
________________
❤ Like page, tag và share cho bạn bè cả nhà nhé ❤
#HannahEd #duhoc #hocbong #sanhocbong #scholarshipforVietnamesestudents
同時也有1部Youtube影片,追蹤數超過7萬的網紅渡辺レベッカ ☆ Rebecca Butler Watanabe,也在其Youtube影片中提到,今日は、『君の名は。』英訳シリーズの最後の曲となる、「夢灯籠」をお届けします♪ いつも私の動画をご視聴いただき、又チャンネル登録・好評・シェア等をしていただき、ありがとうございます(^◇^) 多くの方が私の訳詞カバーを気に入ってくださってとても嬉しいです♪ これからもたくさんの動画をアップしますの...
「hai meaning in english」的推薦目錄:
- 關於hai meaning in english 在 Scholarship for Vietnamese students Facebook 的最佳貼文
- 關於hai meaning in english 在 AlexD Music Insight Facebook 的最讚貼文
- 關於hai meaning in english 在 Phan Xine Facebook 的最佳貼文
- 關於hai meaning in english 在 渡辺レベッカ ☆ Rebecca Butler Watanabe Youtube 的最佳解答
- 關於hai meaning in english 在 Hai Meaning - YouTube 的評價
hai meaning in english 在 AlexD Music Insight Facebook 的最讚貼文
Học tiếng Anh qua bài hát Set Fire To The Rain - Adele
Chương 19 - THẮP LỬA CHO MƯA - The Love English
À mà nếu bạn vẫn còn băn khoăn nào tại sao bài trước lại có tên là safe and sound trong khi dịch là an toàn một cách nhẹ nhàng êm ái thì chỉ cần nhớ rằng, tiếng Anh có vài loại nói lóng mà cố đến mấy cũng chịu không giải thích nổi. Lần này mình bó tay, chỉ biết nói cho bạn đọc rõ nghĩa gốc trong từ điển Cambridge đưa ra như sau. Safe and sound:… completely safe and without injury or damage (an toàn tuyệt đối và không bị thương hay thiệt hại). Ngoài ra bạn có thể sử dụng một loại từ điển thông dụng hơn đó là Google.com. Chỉ cần gõ “Safe and sound” và “meaning” là sẽ ra giải thích của từ đó. Chọn 1 trong 3 kết quả đầu tiên. Từ lóng khá dễ để tra cứu, nó không phải là ác mộng.
Điều tương tự xảy ra với tiêu đề bài hát này, Set fire to the rain – thắp lửa cho mưa, một hành động phi lý trong khi lửa thể hiện cho đam mê và sự tức giận giờ đây lại đang cháy trong mưa. Phải có một chuyện gì kinh khủng xảy ra thì mới có câu nói này. Hãy đi vào chi tiết.
Cả mấy đoạn đầu đều là sự xuất hiện của các bộ phận cơ thể heart, lips, hand, knees, face, eyes… và hàng loạt các hành động liên quan đến các bộ phận này mà chúng đều mang cùng một ý nghĩa. Cụ thể, em để trái tim mình rơi – I let it fall, my heart. Và “it” ở đây chính là “my heart” đã được khéo léo nhét vào phía cuối câu như một lời nhấn mạnh. Trái tim em đó, chứ không phải thứ gì khác. Và khi nó rơi, anh chạy đến và lượm lấy. Một hành động rất đúng lúc. Adele dùng từ claim – nhận lấy thay vì take với một ý nghĩa nhất định. Claim hay được dùng trong việc đòi, chiếm hữu thứ gì đó.
Hai câu sau đã diễn tả thêm tình trạng của Adele lúc bấy giờ. It was dark and I was over – Lúc ấy thật tối tăm và em thì thất vọng. Bạn chắc biết từ game over xuất hiện sau mỗi khi bạn chơi thua một trò chơi gì đó? Vậy thì Adele đã thất bại trong trò chơi gì đây? Phải chăng là một cuộc tình khác. Chỉ biết rằng soái ca đã đến kịp lúc cô đang thất bại ê trề, bằng những cử chỉ của sự yêu thương kiss, anh đã cứu rỗi – save cô trong một phút dễ rung động nhất. Nhưng thường, đó sẽ không phải là tình yêu.
Giờ là đến đôi tay của Adele, nó đã từng rất mạnh mẽ - strong, những gối thì đã quá yếu – far too weak. Một cách dùng từ khá bóng gió và văn chương. Thế nào là far too weak? Dịch thô thì sẽ là xa quá yếu..!!? Những lúc như thế này bạn cần ngay một liều lượng nhất định của chất BLCQ, thứ mà ngay lập tức sẽ biến câu trên thành yếu quá rồi. Thông thường bạn chỉ thấy người ta nói gối mỏi, lưng còng khi miêu tả về tuổi già của ai đó. Cô đã quá mỏi mệt với tình yêu và những trò chơi mà nó mang đến, giờ đây muốn tìm một nơi nương tựa tinh thần. Chẳng vậy mà gối đã yếu đến nỗi không thể đứng trong vòng tay anh mà không ngã xuống chân anh. – too weak to stand in your arms without falling into your feet.
Nhưng, mỗi khi từ này xuất hiện, nó phản chiếu một bức tranh hoàn toàn khác, một ý nghĩa đối lập thì đúng hơn. Nói rằng có một mặt trong anh mà em không bao giờ biết. – There’s a side to you that I never knew. Giờ thì đừng có bạn nào dùng cái từ have hoặc has để diễn tả từ “có” cái gì đó nhé. Phải là there’s hoặc là there are (số nhiều). Side ở đây có thể mang nghĩa đen là một phía hoặc nghĩa BLCQ là bộ mặt khác của con người. Ai cũng sẽ có nhiều khuôn mặt diễn xuất ở nhiều nơi. Tuy nhiên, phải xem đó có phải là một vai diễn tốt? Adele chợt nhận ra những điều cô chưa bao giờ thấy ở người yêu. Tất cả những điều anh nói đều không đúng. Những trò chơi của anh thì anh đều chiến thắng. Hóa ra tất cả những cử chỉ thân thiện giờ đây đã lộ rõ bản chất là những thú chơi đùa của đàn ông. Mọi chuyện đã đến lúc bùng nổ.
Ngay lúc này mình đang ngồi tưởng tượng lại khung cảnh trong bộ phim X-men với các siêu nhân biến hình, hầu hết họ đều trở nên mạnh mẽ khi tức giận. Adele đã tự nhân cách hóa bản thân và khả năng của mình mà theo một từ ngữ chuyên ngành của giới trẻ vẫn hay dùng là atsm (ảo tưởng sức mạnh). Thắp lửa cho mưa – Set fire to the rain – nghe hơi giống đẽo cày giữa đường. Rồi tiếp tục hả hê nhìn nó đổ xuống – pour trong khi cô chạm - touch vào mặt người yêu. Từ pour vốn được dùng cho các chất lỏng khi đổ xuống thì lúc này đã được dùng để đổ cho hỗn hợp mưa với lửa. Đây là một cơn cuồng nộ của tình yêu. Cô nhìn nó đốt – burn rồi lại khóc. Rồi lại nghe nó gào thét – scream out tên của người yêu. Trả thù cũng là một cách để quên đi tình yêu cũ.
Trả thù rồi lại nhớ, lại không quên, mong muốn quay lại, giận bản thân, rồi lại thôi. Cái vòng luẩn quẩn ấy người ta gọi là chia tay. Và chia tay thường dài hơn hai từ ấy mà chỉ những người đã chia tay mới hiểu. Nếu để ý thì một ngày bạn sẽ nhìn thấy không ít những status đau khổ của một bạn nào đó (đa số là nữ) trên facebook lại trầm cảm hồi tưởng rồi tự trách thân trách phận về một cuộc tình và một anh soái ca nào đó. Trách vì trong đầu họ vẫn còn những ký ức về nó. Vẫn nhớ về lúc em ở gần anh – when I lay with you. Từ “lay” có nghĩa là đặt, để - một trạng thái rất ư là vô tư lự của một người tình khi nương tựa vào nhau. Không gian lúc ấy mới thật đẹp, gió thổi chậm, cây cối xanh tươi, hoa lá đua nở, chẳng vậy mà đến mức close my eyes – nhắm mắt lại và feel you’re here forever – cảm thấy anh mãi ở đây. Hai từ rất vần với nhau đó là forever và better – một trạng thái ảo tưởng cực cao chỉ có thể đến được trong tình yêu. Bạn biết đấy, yêu đương không có nghĩa là mãi mãi, nếu không nó sẽ trở thành sự giàng buộc.
Năm phút hồi tưởng đã hết, Adele quay trở lại với màn ma thuật xả xì trét của mình bằng cách dọa đốt người yêu. Nếu để ý bạn sẽ thấy cô hóa trang giống như một góa phụ đen với ánh mắt sắc. Lần này, cô đã không chỉ đốt người yêu mà threw us into the flames – ném chúng ta vào ngọn lửa. Một hành động dễ thấy ở những kẻ si tình, có xu hướng tự tử vì tình rồi kéo theo cả người yêu mình chết. Dĩ nhiên đây chỉ là tự tử mồm thôi chứ chắc không làm thật đâu. Và với cái hành động giả tưởng kia, Adele đã thành công trong việc giũ bỏ mối tình cũ. Cô đã nói rằng It felt like songthing died – cảm thấy như có thứ gì đó chết. Không phải là con người, mà là tình yêu. Đó là lần cuối cùng – last time cô gọi tên người yêu.
Dối trá. Không lần nào là lần cuối cùng cả. Nếu đàn ông nói một là một thì phụ nữ luôn nói một là hai, ba, bốn… Nhìn Adele mà xem. Hát đến cuối bài rồi vẫn chưa kết thúc được vòng luẩn quẩn ấy. Vẫn có sometimes I wake up by the door – Đôi khi em thức dậy bên cửa. The heart you caught must be waiting for you – Con tim mà anh nắm giữ chắc lại đang chờ anh đó. Bạn thấy không, không phải là sometime số ít mà là sometimes – số nhiều, có nghĩa là tần suất lớn hơn đó. Vẫn chờ đợi đấy chứ. Cô phải thú tội rằng, thậm chí là đã hết nhưng em không thể không tìm anh. Một dãy từ nhấn mạnh được dùng như even – thậm chí, over – kết thúc, can’t help myself – không thể đã tô đậm thêm nỗi đau cho Adele. Thật ra can’t help myself hiểu đơn thuần là không thể giúp bản thân mình, được Adele dùng như một thể bị động trong chuyện tình yêu.
Cô đã từng bị lệ thuộc. Để giờ đây lại phải tiếp tục hát lên bài ca đốt cháy mưa. Điều lố bịch nhất nhưng cũng bình thường nhất trong các câu chuyện tình cảm của những người trẻ. Bạn trẻ à, đừng như thế nhé. Tiền bạc phân minh, ái tình sòng phẳng.
Link có lời và nhạc để tập nghe và hát theo: https://goo.gl/owv7DZ
Full bộ tài liệu học tiếng Anh qua bài hát: http://alexdsing.com/?p=235
hai meaning in english 在 Phan Xine Facebook 的最佳貼文
Với tui, ở yxineFF, có hai điều tui quan tâm lớn: phim Việt Nam nào sẽ có mặt trong hạng mục Tranh giải quốc tế, và những bộ phim nào sẽ có mặt ở hạng mục tranh giải khu vực. Mặc dù các phim ngắn quốc tế thường vượt trội về mặt kỹ thuật và cả cảm xúc, nhưng tui luôn cảm thấy tự hào và xúc động khi xem các phim ngắn Việt Nam. Mỗi năm, khi xem các phim gửi về, điều trăn trở nhất vẫn luôn là "các phim ngắn Việt Nam đã đi đến đâu". Năm nay, các phim tham dự từ Việt Nam đã có sự vượt trội về mặt kỹ thuật làm phim so với những năm trước - hình ảnh đẹp hơn, có đầu tư hơn - nhưng vẫn còn nhiều nhà làm phim loay hoay chưa tìm ra phong cách riêng của mình, cũng như chưa thoát khỏi sự quanh quẩn về nội dung, câu chuyện. Tuy vậy, 11 bộ phim tranh giải Khu Vực cũng phần nào tô điểm bức chân dung về phim ngắn Việt Nam tươi sáng hơn, với sự phong phú về câu chuyện và hình thức thể hiện. Đã có những gương mặt mới xuất hiện, với những tìm tòi sáng tạo, một số phim có phần táo bạo.
Và chính điều này là niềm cảm hứng để tui cứ bị lôi vào làm YxineFF...
Năm nay, YxineFF sẽ mở màn với các phim tranh giải khu vực.
(for English, plase see below)
Dành riêng cho các nhà làm phim Việt Nam, mục Tranh giải khu vực của YxineFF 2014 là nơi hội tụ của mười một gương mặt đạo diễn trẻ chủ yếu đến từ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Mười một bộ phim truyện thể hiện cho mười một phong cách làm phim trẻ, mang nhiều tham vọng trong cả cách kể chuyện và việc tạo ra dấu ấn ngôn ngữ điện ảnh riêng. Mỗi bộ phim đều đưa ra một câu hỏi về ý nghĩa tồn tại của con người, về bản chất của sự thay đổi trong cuộc sống. Mỗi nhà làm phim sử dụng một phong cách khác nhau để thể hiện thông điệp đó: chậm rãi, ngọt ngào như Hạt Cam và Con Mèo Vàng Không Tuổi, Sắc Màu Dịu Êm, Bánh Mơ; bí ẩn như Phía Sau Cửa Sổ, Ngày sinh nhật, M.O.7; căng thẳng và dằn vặt như Thoát, Selfportrait hay đầy tính thử nghiệm như Saigon Gangster, Đồng Điệu. Tất cả tạo nên một bức tranh đầy tiềm năng của phim ngắn Việt Nam.
Khán giả Việt Nam và quốc tế có thể xem trực tuyến các bộ phim của YxineFF2014 kể từ 20g ngày 19.09.2014 tại www.yxineff.com.
<3
YxineFF 2014 opens with Local in Competition short films.
Dedicated to Vietnamese filmmakers, Local Competition of YxineFF 2014 is a collection of 11 faces of young directors mainly from Hanoi and HCMC. Eleven fictions stand for 11 fresh styles of filmmaking, ambitious in both storytelling and creating their own cinematic language. Each of these films raises a question about the meaning of human existence, about the ever-changing nature of life. Each filmmaker uses a different style to convey that message: slow and sweet like The Cat and the Orange Seeds, Soft Colours, Dream Puff; mysterious like Behind the Window, Birthday, M.O.7; tense and tormented like Escape, Self-portrait or experimental like Saigon Gangster, In Rythms. All of them make a potential scene of Vietnamese short films.
Vietnamese and international audience can watch films of YxineFF 2014 online from 20h (UTC+7) 19th September 2014 at www.yxineff.com.
hai meaning in english 在 渡辺レベッカ ☆ Rebecca Butler Watanabe Youtube 的最佳解答
今日は、『君の名は。』英訳シリーズの最後の曲となる、「夢灯籠」をお届けします♪
いつも私の動画をご視聴いただき、又チャンネル登録・好評・シェア等をしていただき、ありがとうございます(^◇^) 多くの方が私の訳詞カバーを気に入ってくださってとても嬉しいです♪ これからもたくさんの動画をアップしますので、今後とも宜しくお願いします!
Here is my English cover of "Yume Tourou," the last song in my "Your Name" series! Thanks so much to everyone that has watched my videos, subscribed, given thumbs up, and shared! I'm so glad that you all like what I'm doing, and I hope you'll continue to check out my future videos :)
*Meaning of the song's title:
Yume = "dream"
Tourou = "lantern"
There is a tradition called "tourou nagashi" where a paper lantern is set afloat during the last day of the O-bon festival. The lantern lights the way for the souls of the departed to cross back into the afterlife after they visit at O-bon (hopefully I'm correct in the details). So I think this title is meant to give the image of a lantern lighting the way into or out of a dream. I think this song really only makes sense in the context of the movie :)
~♪~♪~♪~♪~♪~
曲情報 / SONG INFO
~♪~♪~♪~♪~♪~
RADWIMPS/夢灯籠
アルバム:『君の名は。』サウンドトラック
作詞曲:野田洋次郎
英語詞:渡辺レベッカ
RADWIMPS / Yume Tourou
Album: "Your Name" Soundtrack (2016)
Music/Lyrics: Yojiro Noda
English Lyrics: Rebecca Butler Watanabe
■サムネイルのバックグラウンド / Thumbnail background:
dacosta / 123RF
~♪~♪~♪~♪~♪~
リンク / LINKS
~♪~♪~♪~♪~♪~
■HP⇒ http://BlueEyedUtaUtai.jimdo.com
■Facebook⇒ http://facebook.com/blueeyedutautai
■Twitter⇒ @BlueEyedUtaUtai
~♪~♪~♪~♪~♪~
歌詞 / LYRICS
~♪~♪~♪~♪~♪~
Ah, if only our voices that speak in the night
Instead of fading into the edges of light at far ends of Earth
Could find their way through all of space, all of time
Oh, and if they could, what would we say?
What will the words be that we first exchange?
Let’s make a promise, one that will never fade
On my count of three, say it with me, yeah
Ah, I’m told that some part of every wish will be heard
But lately I lost sight of the truth in those words
I can’t even remember when I gave up believing
What could have been the reasoning?
Ah, you told me in the very moment that the rain subsides
And everywhere a rainbow is born or dies
And where the end of this life lies
You always would insist there was something that begins nearby
One day we’ll go, unearth emotions we’d buried all our lives
We’ll high-five love we’ve yet to discover and give a kiss to time
The five dimensions may laugh right in my face
But I will keep on looking at you, babe
Let’s decide on a sign for when we say “nice to meet you” again
I’m on my way to you, chasing after your name
いつか行こう 全生命も未到 未開拓
itsuka ikou zen-seimei mo mitou mikaitaku
の感情にハイタッチして 時間にキスを
no kanjou ni hai-tacchi shite jikan ni kisu wo
5次元にからかわれて それでも君をみるよ
go-jigen ni karaka-warete sore demo kimi wo miru yo
また「はじめまして」の合図を決めよう
mata "hajimemashite" no aizu wo kimeyou
君の名を 今追いかけるよ
kimi no na wo ima oi-kakeru yo
hai meaning in english 在 Hai Meaning - YouTube 的推薦與評價
... <看更多>