年中的時候去了趟澳洲,看到一望無際的平原,終於可以理解這種森林大火是怎麼來的,配合上風勢,燒起來速度很快。
彭啟明
Abnormally warm temperatures will combine with dry and gusty winds ahead of a trough and cold front, resulting in dangerous fire weather conditions for fire-affected areas of NSW and Queensland from tomorrow.
This approaching weather system could pose a serious threat, shifting the direction of the wind, rapidly altering the course of fires and broadening fire fronts.
It's important to understand how weather affects fire behaviour to help you better prepare and stay safe.
Know your weather. Know your risk. Download the BOM app or check the latest weather forecasts at http://ow.ly/m7Ms50x7fUk, and always follow advice from emergency services.
ABC Emergency NSW Rural Fire Service Queensland Fire and Emergency Services - QFES NSW Health Queensland Health
bom weather 在 AlexD Music Insight Facebook 的最佳解答
Học tiếng Anh qua bài hát Criminal - Britney Spears
Chương 04 - YÊU LẦM TỘI PHẠM - The Love English
Thú thật rằng nhiều câu từ dịch tiếng Anh sang tiếng Việt theo kiểu word-by-word thì rất là thô…thiển. Nhưng mình thì cổ súy cho cách này nhiệt liệt bởi nó giúp bạn học cách tự tra từ điển để tìm nghĩa của từ thay vì được ai đó mang đến và “bón tận mồm” cho ăn. Phàm cái gì ta không nhọc công làm ra thì không quý. Không những thế, việc dịch này còn giúp bạn hiểu bản chất thật của ngôn từ - cái giúp bạn nhớ lâu hơn rất nhiều. Ví dụ đơn giản như từ “fall in love” thường được hiểu và dịch là “phải lòng” hay “sweep her off her feet” nghĩa là “cưa đổ cô ấy”. Trong khi đó dịch thô thiển thì là “Rơi vào tình yêu” và “Quét bay chân cô ấy”. Bạn thấy không, dịch thô nhưng rất hay và đúng bản chất đó chứ. Nếu tiếng Việt dùng hành động cưa cây để miêu tả việc cưa đổ ai đó thì tiếng Anh lại dùng hành động quét nhà để miêu tả việc tán đổ ai đó. Đều là làm cho đối phương đổ nhưng lại là các hành động khác nhau. Thật vi diệu!
Việc đầu tiên bạn cần làm trước khi học hát một bài đó là nghe bài ấy và thích bài ấy đã. Rất nhiều bài hát nổi tiếng nhờ MV của nó, hoặc được làm nhạc nền trong bộ phim nào đó. Căn bản vì nó tạo nên “ý nghĩa” cho bài hát – thứ mà sẽ tồn tại trong đầu người nghe mãi mãi mỗi khi ca từ bài hát được vang lên. Và chương 4 này sẽ nói về ca khúc Criminal được thể hiện bởi một trong những ca sĩ sexy nhất trong nền âm nhạc Âu Mỹ từ những hồi đầu làn tràn vào Việt Nam. Chẳng ai khác ngoài Britney Spears.
Ngay từ đầu video đã thấy cái lưng trần và bộ váy bó sát người cùng lớp da nâu rám nắng, lộ rõ body nảy lửa và nội dung chính của MV – it’s about sex and love. Nếu để ý kỹ thì các MV của Britney đều dẫn thành một câu chuyện có ý nghĩa và dễ hiểu chứ không rắc rối. Vì thật ra, cô khoe body là chính. Thế nhưng bạn nên nghe và học bài này vì nó khá là “đường phố” với các từ vựng xã hội đen – loại từ vựng hay được dùng trong các phim hành động Mỹ hiện thời. Cảnh đầu mất thời gian chút để dẫn vào chuyện, đó là cảnh Britney chia tay với anh người yêu cũ vì tính độc đoán và trăng hoa. Và anh tóc dài xăm trổ cứu mỹ nhân Britney chính là nhân vật chính của bài hát này – A Criminal (Một tên tội phạm). Britney ngay lập tức bộc lộ bản chất ẩn dấu khi tặng anh người yêu cũ một món quà chia tay bằng một cú sút vào hạ bộ. Thế là câu chuyện tình giữa cô nàng xa hoa cùng với một anh hùng xăm trổ bắt đầu với đoạn nhạc đầu vào nhộn nhịp trên con xe đua dưới hầm. Một phong cách chuẩn Mỹ.
Ba câu đầu mộc mạc miêu tả anh xăm trổ với một cấu trúc đơn giản nhất của tiếng Anh “He is…”. Hàng loạt các danh từ, tính từ được đưa ra. Hustler- Kẻ lừa đảo. Nếu bạn tra từ này trong từ điển Anh-Việt thì sẽ ra các giải thích đại loại như “người làm việc khẩn trương, người chen lấn xô đẩy…”. Vậy nên mình mới khuyên bạn dùng chức năng tìm kiếm hình ảnh trên google hoặc tra từ điển Anh-Anh để tìm nghĩa của các từ mà khi lắp vào câu hoặc đoạn văn bản cảm thấy nó vô lý. Nếu xem kỹ trên google thì bạn còn có thể thấy hustler thường có liên quan đến gambling (bài bạc). Có nghĩa anh này là một kẻ cờ bạc, lừa lọc các kiểu. Chính vì vậy nên anh ấy mới “no good at all”- chẳng có gì tốt đẹp cả. Hai danh từ “loser” và “bum” mới thật tệ khi dùng để miêu tả ai đó. Bạn biết đấy, bên Mỹ có chính sách trợ cấp xã hội cho người thất nghiệp. Và với những kẻ lười làm việc mà chỉ nhận trợ cấp thì sẽ bị gọi chung là “loser” – kẻ thất bại. Tuy nhiên, đó chỉ là một cách hiểu hạn hẹp trong khuôn khổ. Thực tế, từ này được dùng chung cho tất cả những ai thất bại trong việc hoàn thành công việc, dự định gì đó. Còn “bum” thì còn tệ hơn, đó là “kẻ ăn bám”. Để ý kỹ thì có vài từ khá là “ăn bám” khi đi với âm “um” này. Ví dụ như slum (khu ổ chuột), plump (mập), Trump – nếu bạn hiểu mình đang nói gì…
Đánh giá một con người thì không đơn thuần chỉ dùng “tính từ hoặc danh từ” để miêu tả được mà phải dựa trên các “hành động và hành vi” của họ. Britney chắc chắn không bỏ qua điều này để kể lể về anh hùng xăm trổ. Các động từ như “lie, bluff”. Lie khác với bluff ở chỗ một đằng là lừa lọc bằng lời nói và một đằng là lừa lọc bằng hành động. Nếu bạn tra từ điển Cambridge thì sẽ thấy một từ đồng nghĩa với bluff đó là pretend- giả vờ. Chính vậy mới biến anh xăm trổ trở thành một kẻ unreliable – không đáng tin cậy. Với những loại từ dài như vậy, bạn đừng lo vì đó thường là từ ghép. Bổ ra một cái là nhớ ngay. Ví dụ như từ “un” đứng trước thường mang nghĩa là “không”, từ “able” phía sau thường có nghĩa là “có thể”, còn gốc của từ mới là cái từ nằm giữa ấy. Rất ngắn. “Rely” đọc là /ri’lai/, bạn có nghe quen quen không? Có thấy phát âm giống động từ “Lie” có nghĩa là nằm, dựa trên cái gì đó. Đúng rồi đó, đôi khi các từ nó cũng liên kết với nhau bởi âm phát ra. Vậy rely có nghĩa là dựa lên ai đó – hiểu một cách thô…thiển. Còn hiểu một cách BLCQ (bay lên cao quá) thì nó có nghĩa là “tin tưởng”. Tổng phân hợp lại, ta có một từ thần thánh un-reli-able mang nghĩa không-thể-tin-tưởng được. Hay nói ngắn gọn hơn là không đáng tin. Cách phân tích này nói tuy dài, nhưng khi bạn quen rồi thì nó sẽ tự động xảy ra trong não bạn trong chưa tới 1/10 của 1 giây. Tin mình đi. Tiếng Anh cũng như tiếng Việt. Có từ đơn và từ ghép. Có thể hiểu một cách bóng gió hoặc hiểu một cách trần-tục (trần trụi và thô tục).
Chỉ vài câu thôi các bạn đã thấy cả một mặt của nước Mỹ rồi đó. 5% dân số chiếm 95% của cải của đất nước. Xã hội điên đảo với rất nhiều kẻ thất bại – loser, kẻ ăn bám – bum, các hoạt động lừa đảo –bluff, dối trá – lie. Nhìn ai cũng thật unreliable. Câu cuối của đoạn này mới thật sự lột tả một “giấc mơ Mỹ”. “He is a sucker with a gun”. Nếu bạn đã từng xem phim về ma cà rồng rồi thì chắc biết từ hút máu – suck. Mà khi gọi ai đó là một sucker thì thật không tốt đẹp gì cả, đó là một kẻ hút cần sa hoặc nghiện ngập. Khi nghiện cần sa thì thông thường sẽ trộm cướp rồi. Trong người lúc nào cũng có một khẩu súng –a gun – một văn hóa phổ biến ở Mỹ. Hầu như mỗi người dân Mỹ đều có quyền sở hữu súng một cách hợp pháp. Ôi giấc mơ Mỹ! Một người bạn của mình đang trải nghiệm những tháng ngày trong mơ được đi du học và sống trong thế giới của sợ hãi khi nhìn ra ngoài người thi thoảng người ta lại bắn nhau. Thật vô lí “trong khi mỗi năm có hàng nghìn người Việt sang các nước phương Tây đi học, đi làm, lập gia đình, định cư, cộng với hàng trăm nghìn người không đi khỏi Việt Nam nhưng cuối tuần nào cũng xem phim Hollywood, đọc sách dịch từ tiếng Anh - thì cũng có một số người Tây tạm biệt quê hương để đến với Việt Nam.” Trích Ngược chiều vun vút –Mr Dâu Tây. Vì vậy, bạn không cần phải chạy sang nước ngoài thì mới hốt được bạc của thiên hạ. Đời không như mơ. Bạn có thể làm giàu trên mảnh đất quê hương này. Chỉ cần “cho bộ não ăn kiến thức mỗi ngày, tới một ngày bạn sẽ chẳng cần lo nghĩ về việc cái ăn cái mặc, mua hàng mà không cần xem giá”- Khuyết danh.
Mặc dù thế, con gái mà, khi yêu thì không ngại điều chi. Mặc kệ cho mẹ có khuyên răn. Cô vẫn “biết rồi khổ lắm nói mãi.”. – “I know you told me. I should stay away. I know you said. He’s just a dog astray”. Hàng loạt các câu tự thoại “I…I…I…”. Và các từ “Biết rồi”-Know. “Nên”-Should… Thậm chí mẹ cô còn khuyên tránh xa cậu ấy ra – stay away. Bởi vì cậu ta chỉ là một con chó lạc đường, con chỉ là một nơi tạm trú cho cậu ấy. Một sự nghịch đảo ngữ pháp xuất hiện ở đây. Thay vì nói “ An astray dog” thì mẹ cô lại nói “A dog astray” để nhấn mạnh thêm độ “dog” của cậu này. Cha mẹ mà, ai chẳng khuyên bảo, mong điều tốt đẹp nhất cho con cái. Nhưng phàm đứa con nào mà chưa biết nuôi con thì chưa biết lòng cha mẹ. Thậm chí mới nhìn qua là bà đã biết đây là một kẻ với trái tim bại hoại- a tainted heart. “Taint” nghĩa là thối nát thường được dùng cho hoa quả, vật chất bị hỏng, nay cũng được dùng cho bản chất của con người. Ngôn ngữ khó mà dễ. Bạn chỉ cần mở lòng ra.
Nuôi con gái đúng là nuôi bom trong nhà. Bướng bỉnh hết đường. Mặc dù biết rõ là ngu dốt mà vẫn lao đầu vào. Sau này làm cha mẹ, mình phải thật cẩn trọng, làm bạn với con cái để hiểu và chia sẻ với nó hơn, chứ càng dạy thì lại càng không nghe lời. Dù cô biết là “this ain’t smart”- “như vậy là ngốc ngếch”. Một lần nữa lại kiểu lối viết tắt trong văn nói “ain’t = is not”. Đúng là người Mỹ béo phì, lười. Lười cả trong ngôn ngữ, nói ngắn nhất có thể.
Và rồi đến lúc cô phải thừa nhận với Mama rằng mình đã “in love” với một tên criminal. Từ “in love” nghe hay hơn “love” vì đơn thuần “love” là chỉ nói một hành động đơn phương, nhưng “in love” nghĩa là một trạng thái, đang rơi vào trong lưới tình.
Bạn có thể nhìn ngay thấy một cặp đối lập Rational – Physical, được viết theo cùng dạng tính từ đuôi “al”. Bạn sẽ dễ nhớ cặp đối lập Lý trí – Thể chất này hơn là học từng từ đơn lẻ. Cô thừa nhận rằng mình không yêu bằng lý trí mà yêu bằng thân thể - Một kiểu yêu phổ biến của các cô gái mới lớn không chỉ ở Mỹ, mà thật ra ở đâu cũng thế. Nghe thấy tin này thì cha mẹ nào chẳng rơi lệ. Ấy thế mà con cái đâu có đứa nào hiểu cho nỗi lòng các bậc phụ huynh. Càng lớn càng làm vương buồn chấm bạc lên mái tóc mẹ cha. Lại còn “love the guy” nữa chứ, mặc kệ các lý do bên ngoài – reasons aside, cô không thể phủ nhận –deny rằng mình đã yêu con người này.
Lời hai lặp lại màn kịch miêu tả anh hùng xăm trổ - biết rồi khổ lắm nói mãi – thừa nhận tình yêu. Cô dùng các từ ngữ mới để miêu tả lại anh này, ví thử như villain (kẻ côn đồ), killer (kẻ giết người) for fun (chỉ để mua vui). Và anh ta sống trong devil’s law (luật của quỷ) hay hiểu một cách Việt hóa là luật rừng. Đã là killer thì làm gì có conscious (ý thức). Bạn sẽ dễ nhớ hơn từ “Conscious” nếu biết được gốc của nó là “cons” nằm trong từ “constant” (Công sờ tăng – hằng số) mà bạn đã học ở cấp 2. Vậy thì ý thức được người phương Tây hiểu là một thứ gì đó luôn hiển hiện và tồn tại trong một con người văn minh. Có ý thức nghĩa là luôn để ý, quan tâm đến những thứ xung quanh. Khi mà bạn lose consciousness nghĩa là bạn rơi vào trạng thái mất ý thức, hay còn gọi là ngất xỉu. Vậy khi nói anh hùng xăm trổ này không có conscious không có nghĩa là anh này ngất xỉu, mà có nghĩa anh là một kẻ ngang tàng, nổi loạn, vô ý thức.
Xem đến đoạn giữa khi mà Britney đang chôm đồ trong hiệu tạp hóa, bạn chợt nhận ra một sự thật hiển nhiên, gần mực thì đen. Cô đã biến thành một kẻ trộm cắp vặt – a snitch cũng giống như anh này vậy. Và dần dần cô cũng mất luôn conscious (ý thức) của mình, trở nên unpredictable. Lại một từ ghép với đầu “un” và đuôi “able” có nghĩa là “không thể làm gì đó”. Còn từ “predict” thì rất dễ đoán nếu bạn chịu khó để ý mọi thứ xung quanh mình. Ví dụ như cái phần mềm dự báo thời tiết trên smartphone luôn có dòng chữ “weather predict” – dự báo thời tiết. Mình vẫn nói với học viên “từ mới xung quanh ta”. Vậy thì tổng phân hợp kết cục lại thì “unpredictable” nghĩa là “không thể dự đoán được”. Cô dần trở nên bản năng hơn, mất dần ý thức của mình. Nhìn lại từ đoạn một, nếu bạn để ý kỹ, nguyên nhân đã nằm đó. Dạng tình yêu này là yêu về “physical”- thể chất mà.
Có một câu nói rất hay của cố nhân “Đừng hỏi. Nếu bạn không muốn nhận những lời nói dối”. Có nghĩa rằng, một khi cô đã yêu thì sẽ tìm trăm ngàn vạn lý do để chứng minh cho mọi người thấy là tình yêu này đúng. Anh hùng xăm trổ đã xăm cả tên cô lên tay và lên vòng cổ để chứng minh tình yêu của mình – điều mà làm con gái dễ siêu lòng nhất. Loại câu “Have got something done” được giải thích kỹ càng trong quyển sách Grammar in use màu xanh lá cho những người nào muốn học ngữ pháp để thi, tuy nhiên, ít ai lại dùng được nó trong thực tế. Hiểu nôm na là như vầy, cứ cái từ “have got” hoặc “has got” hoặc “have/has” đi cùng với 1 danh từ và 1 động từ ở dạng P2 thì có nghĩa là hành động đó do một người khác làm hộ chứ không phải là tự làm. Ví dụ: I have my hair cut nghĩa là Đi cắt tóc còn I cut my hair nghĩa là Tự cắt tóc. Còn nếu bạn đang băn khoăn là P2 là cái gì ấy, thì cũng chẳng cần tìm hiểu làm gì đâu, bạn chỉ cần biết nó là động từ thêm đuôi “ed” hoặc là động từ ở cột cuối cùng trong bảng động từ bất quy tắc. Nhìn lại câu kia “He’s got my name tattooed on his arm, his lucky charm”. Nghĩa là anh này ra ngoài đi xăm tên cô ấy lên tay và lên vòng cổ. Nếu tra từ điển Anh Việt thì lucky charm nghĩa là bùa may mắn, tuy nhiên tra hình ảnh trên google thì lại ra một loạt các hình ảnh cỏ 4 lá và những chiếc vòng cổ. Cố nhiên, mình sẽ chấp nhận lucky charm nó là một cái vòng cổ may mắn thì nghe có vẻ có nghĩa hơn là bùa.
Một khi đã in love sâu như vậy thì khi mọi người make remarks – xì xào bàn tán cũng chẳng thèm nghe, tất cả đều bỏ ngoài tai hết. Người trẻ mà, hết mình để rồi…mất hết. Tuổi từ 20 đến gần 30 là lứa tuổi có sức khỏe về tinh thần và trí tuệ nhất trong cuộc đời con người, tuy vậy, nhiều người lại lãng phí điều đó vào những thú vui thâu đêm, những trò chơi rẻ tiền và những cuộc tình loạn lạc. Có hai luồng tư tưởng đang còn đấu tranh gay gắt trong nước người và nước ta. Một là YOLO (you only live once – bạn chỉ sống có một lần), hãy sống hết mình, chơi hết mình. Thậm chí cái tư tưởng ấy còn lan sang cả nước ta trong những thập kỷ gần đây.
Điển hình là trào lưu “Trẻ không chơi, già mất nết” điều mà khiến cho cả một thế hệ nghèo kiết xác, GDP đứng gần cuối trên thế giới nhưng những sự tiêu xài vào bậc nhất với những “trái táo cắn dở” và “hàng dán mác USA” . Còn nước ta thì dương cao khẩu hiệu “học hành xây dựng tổ quốc, lấy vợ lấy chồng, xây dựng sự nghiệp, xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc”, điều mà hầu như đi theo chiều ngược lại so với ở bển. Lứa tuổi chúng ta là lứa tuổi sung sướng nhất và đau đớn nhất. Sung sướng vì bạn được trải nghiệm giao thoa nhiều nền văn hóa mới. Trải nghiệm thế giới bằng con mắt của công nghệ. Đau đớn vì những giao thoa văn hóa khiến cho quyết định của mình trở nên mù mờ hơn, dằn vặt hơn khi một bên là sống cho mình và một bên là sống cho gia đình. Quan điểm nào đúng, quan điểm nào sai, mình sẽ để trong một dấu hỏi. Xin chia sẻ với bạn đọc một câu chuyện nhỏ trước khi kết thúc chương 04 dài nhất trong quyển sách này.
“Chuyện kể có một anh chàng đến gặp nhà thông thái xin hỏi bí kíp để có được hạnh phúc. Nhà thông thái đưa cho anh một cái thìa và nhỏ vào đó 3 giọt dầu, yêu cầu anh đi quanh cung điện của ông và có gắng đừng làm đổ giọt dầu. Sau hơn 2 giờ đồng hồ đi quanh cung điện, anh trở lại với cái thìa vẫn nguyên 3 giọt dầu và hi vọng nhà thông thái sẽ chia sẻ bí kíp hạnh phúc. Nhà thông thái hỏi anh có nhìn thấy cung điện nguy nga tráng lệ của ông không? Có nhìn thấy khu vườn thượng uyển, những vẻ đẹp thần bí trong lâu đài của ông không? thì chàng lắc đầu. Lần này ông yêu cầu cậu đi lại và nhìn ngắm cho kỳ được những kiệt tác trên. Cậu đi lại và quay về hăm hở mong cầu nhà thông thái chia sẻ bí kíp hạnh phúc. Nhà thông thái hỏi 3 giọt dầu ban nãy đâu? thì cậu thanh niên bàng hoàng nhìn xuống cái thìa rỗng không. Anh đã đánh rơi 3 giọt dầu. Nhà thông thái chỉ nói một câu – hạnh phúc là khi anh thoải mái ngắm nhìn được vẻ đẹp của cung điện nguy nga mà vẫn không đánh rơi 3 giọt dầu-”
Link nhạc + lời để tập nghe và hát theo nhé: https://goo.gl/W6VpZH
Full sách + Bộ tài liệu học tiếng Anh qua bài hát: http://alexdsing.com/?p=235
bom weather 在 Bureau of Meteorology Custom Component - GitHub 的推薦與評價
Released a weather entity with hourly forecast. Hopefully fixed that bug that occured when BoM had missing data. Refactored code to be a bit cleaner. ... <看更多>
bom weather 在 Bureau of Meteorology | Facebook 的推薦與評價
bom.gov.au ... It's been another active week of weather around the country from 40°C heat to ... shares the Severe Weather Outlook for northern Australia. ... <看更多>