XU HƯỚNG RA ĐỀ IELTS HIỆN NAY CÓ GÌ KHÁC
Tác giả: thầy Ho Kinh Dat (https://bit.ly/3z7dfES)
________________
Hế lô các sĩ tử IELTS, mọi người cùng tham khảo bài chia sẻ trải nghiệm thi IELTS trên giấy vào ngày 20/05 vừa qua của mình nghen. Trong bài này, Đạt sẽ điểm qua xu hướng ra đề hiện nay của IELTS cũng như đưa ra một số tips giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi sắp tới của mình nhé!
🔈 Listening:
☘️ Part 1: trong 2 năm trở lại đây thì mình thấy IELTS có xu hướng nói tốc độ khá nhanh cho phần này, và thường đáp án sẽ được nhắc đúng 1 lần và bạn phải đủ nhạy để bắt câu trả lời, tần suất xuất hiện của thông tin sai để distract các bạn cũng ít hơn trước (mình ít thấy có trường hợp người này check lại với người kia và thay đổi thông tin). Đặc biệt các số điện thoại sẽ được đọc 1 lần rất nhanh và để làm đúng thì bạn nên “tụng lại” dãy số đó trong đầu rồi viết ra dần cho kịp :))).
Các bạn nên để ý các cách đọc số kinh điển như 00 (double zero / double oh), 444 (triple four), 1700 (seventeen hundred; họ thường đọc 17 trăm thay vì 1 ngàn 7 trăm).
☘️ Part 2: thường xuất hiện các dạng matching / labelling maps
☘️ Part 3: multiple choice (thường là combo chọn 2 trong 5 đáp án, và chọn A/B/C cho 1 bài thảo luận giữa 2 người)
Vẫn motif cũ là đoạn hội thoại giữa giáo sư & sinh viên, hoặc 2 sinh viên thảo luận với nhau. Nhưng mình quan sát thấy hầu hết các keywords trong các đáp án đều được speakers nhắc đến và cân nhắc, sau đó sẽ bị bác bỏ 1 số lựa chọn và đáp án đúng sẽ được họ chốt lại. Nếu bạn chỉ nghe keywords thì khả năng làm sai là khá cao, nên phần này mình cảm thấy khó làm hoàn hảo nhất, vì nó yêu cầu bạn phải hiểu tường tận ý tứ của cả 2 nhân vật. Dần dần thì IELTS đang ra đề theo hướng phải nghe hiểu mới làm đúng được, nên bạn cũng nên luyện nghe đa dạng chủ đề (bắt đầu từ chủ đề mình thích trước) chứ không nên dựa vào mẹo để làm IELTS listening nhé.
☘️ Part 4: hầu hết là 1 bài lecture và điền 1 word only
Tốc độ vừa phải, nhưng các từ xung quanh chỗ trống được paraphrase khá nhiều và đôi khi đáp án bị “tách” ra làm 2 câu. Bạn phải nghe cả 2 câu và kết nối ý để suy ra đáp án; mình thấy các pronouns như “this / these” để nhắc lại ý trước hay được dùng để tạo độ phức tạp cho câu hỏi.
Ví dụ:
- Câu hỏi là: In the 1800s, the creation of the _________ helped people keep in touch.
- Bạn nghe: The 1800s saw many technological breakthroughs, with the telephone being the most ground-breaking invention. This device then quickly gained popularity among the population who stay connected with one another.
- Đáp án: bạn phải chú ý bắt được từ “telephone” ở câu trước vì nó chính là “this device” ở câu sau. Các từ được paraphrase là [creation ~ invention] và [keep in touch ~ stay connected] —> đáp án là “telephone”
📚 Reading:
Các dạng câu hỏi luôn ra là True False Not Given / Yes No Not Given / điền từ (bạn nên ôn cho nhuyễn các dạng này vì theo mình 3 dạng này dễ lấy điểm nhất)
Các dạng câu hỏi thường xuất hiện là matching info / matching headings / matching tên các nhà nghiên cứu với quan điểm / chọn ABCD (thường xuất hiện trong passage 3)
Nhìn chung độ khó không thay đổi so với trước lắm. Về phân bổ độ khó thì passage 1 luôn là passage dễ nhất, tuy nhiên đôi khi passage 2 lại khó hơn passage 3 về dạng câu hỏi / nội dung, nên mình vẫn ưu tiên làm P1 trước, sau đó tuỳ vào độ khó của P2,3 thì sẽ làm passage nào dễ hơn trước để tiết kiệm thời gian. Cách phân bổ của mình là 15/20/25 minutes cho các passage từ dễ đến khó.
Mình là night owl nên hôm đó thi sáng thực sự buồn ngủ nên bị xuống phong độ tí cho skill này :)).
✏️ Writing:
☘️ WT1: maps về sơ đồ tầng (floor plan) của 1 toà nhà nào đó —> bạn phải so sánh 2 bản vẽ này trong quá khứ và hiện tại
☘️ WT2: “A country benefits greatly if some of its young population study abroad. To what extent do you agree or disagree?”
😵 Speaking:
☘️ Part 1: decorating my house / view from my windows / New Year celebrations
☘️ Part 2: Describe your favorite kind of weather
☘️ Part 3: ôiiiii có nhiều câu hỏi lạ lẫm về “rain”, mình chỉ nhớ sương sương được bấy nhiêu đây thôi, hình như còn nữa thì phải:
- Are there different types of rainy seasons in your country?
- How do seasons affect tourism in your country?
- Are there any celebrations or customs in your country related to the rainy season?
- Do seasons affect work patterns?
- Do you agree with the claim that we are experiencing climate change?
- How will global warming affect cities?
Nhìn chung mình gặp 1 cô giám khảo cũng nice và chuyên nghiệp, đeo khẩu trang đầy đủ. Đọc câu hỏi rất nhẹ nhàng và chậm rãi tuy accent hơi khó hiểu xíu (cảm giác không phải giọng Anh/Mỹ). Mình cũng bị ngắt vài lần ở part 3 và cô hỏi rất nhiều câu trong P3 - theo mình chủ yếu lầ để test phổ từ vựng của mình xem có đủ rộng không, nên đôi khi cô không cho mình nói quá nhiều, nên sẽ hỏi nhiều câu / chủ đề khác nhau trong mức giới hạn thời gian.
Hôm đó thì mình nói cũng thoải mái, chủ yếu là phải relax để đưa cảm xúc vô bài nói được, không quá áp lực phải khoe từ vựng vì sẽ dễ ảnh hưởng đến thần thái. Thực sự có gặp câu hỏi về “các loại mùa mưa” mình hơi đứng hình chút - ủa alo??? Nên mình đã thực tình nói với cô là “em cứ tưởng đó giờ có 1 loại mùa mưa thôi chứ, câu hỏi này làm em đứng hình xíu đó cô…không nghĩ lại có vụ phân loại mùa mưa nữa, nhưng theo phỏng đoán của em thì chắc mình phân loại theo tần suất và thời điểm xuất hiện mưa, và có thể mỗi vùng miền sẽ có các kiểu mưa khác nhau”.
Lời khuyên của mình là khi bạn không biết nói gì hoặc bạn nghĩ câu hỏi hơi lạ thì cứ thành thật nói về cảm xúc của mình lúc đó trước, và giải thích tại sao bạn nghĩ vậy, và sau đó cũng cố gắng hết sức đưa ra 1 sự “phỏng đoán” bằng tất cả kiến thức của mình. Vậy cũng ổn rồi. Bạn nên nhớ, CÁCH bạn trả lời mới quan trọng, chứ NỘI DUNG bạn nói sẽ là thứ yếu, nhưng nếu bạn có nhiều trải nghiệm để trả lời tất nhiên sẽ tốt hơn rùi. Ví dụ như gặp chủ đề về global warming ở trên mình có nhiều ý và từ vựng vì mình quan tâm đến chủ đề này và xem khá nhiều shows về chủ đề này - mình đã dùng được các cụm như “the melting of the ice caps / lead to a rise in sea level / coastal cities would be the hardest hit / many parts of the world could be submerged under water / climate refugees / be rendered homeless”.
☘️ Sắp tới mình sẽ làm 1 clip mô phỏng lại bài thi nói của mình ngày hôm đó để chia sẻ cách mình tiếp cận bài thi và vocab mình đã dùng hôm đó, bạn có hóng thì cho xin cái comment nhá :))).
☘️ Mọi người có câu hỏi gì về bài thi ngày hôm đó của mình cũng như thắc mắc về xu hướng ra đề / tips làm bài thì cứ comment thoải mái nhé, mình sẽ tranh thủ trả lời mọi người hihi.
Mong các bạn sẽ có thêm động lực để ôn thi IELTS nhen!!!
___________________
Các bạn có thể join group học Tiếng Anh và IELTS English Club HEC của page có nhiều bài sharing bổ ích lắm nè 💓
☘️Ngoài ra, các bạn muốn chuẩn bị xin học bổng cần hướng dẫn, mentor, xin việc thực tốt đừng quên các lớp học bổng HannahEd, chương trình Mentor 1-1, review hồ sơ, tập phỏng vấn HannahEd luôn sẵn sàng để hỗ trợ các bạn tối đa với các nội dung từ a=> z về tìm học bổng, làm hồ sơ trong đó có cả viết CV, essay, tập phỏng vấn nhé:
http://tiny.cc/HannahEdClassInfo
Lịch học mới nhất của các lớp: http://tiny.cc/HannahEdClass.
Link thông tin về lớp:
https://hannahed.co/lop-tim-va-nop-hoc-bong/
Các bạn email thoải mái câu hỏi, CV về [email protected] hoặc nhắn tin cho page/chị Hoa Dinh nhé.
❤ Like page, tag và share cho bạn bè cả nhà nhé ❤
#HannahEd #duhoc #hocbong #sanhocbong #scholarshipforVietnamesestudents
同時也有10000部Youtube影片,追蹤數超過2,910的網紅コバにゃんチャンネル,也在其Youtube影片中提到,...
「cities with refugees」的推薦目錄:
- 關於cities with refugees 在 Scholarship for Vietnamese students Facebook 的精選貼文
- 關於cities with refugees 在 IELTS with Datio Facebook 的精選貼文
- 關於cities with refugees 在 唐家婕 - Jane Tang Facebook 的最佳貼文
- 關於cities with refugees 在 コバにゃんチャンネル Youtube 的最佳解答
- 關於cities with refugees 在 大象中醫 Youtube 的最佳解答
- 關於cities with refugees 在 大象中醫 Youtube 的最佳貼文
- 關於cities with refugees 在 Quad Cities Alliance for Immigrants and Refugees - Facebook 的評價
- 關於cities with refugees 在 Cities Welcoming Refugees and Migrants - YouTube 的評價
- 關於cities with refugees 在 Solidarity Cities: cities acting for refugee integration - YouTube 的評價
cities with refugees 在 IELTS with Datio Facebook 的精選貼文
🍁 Xu hướng ra đề IELTS hiện nay có gì khác trước? ☘️
Hế lô đại gia đình IWD, mọi người cùng tham khảo bài chia sẻ trải nghiệm thi IELTS trên giấy vào ngày 20/05 vừa qua của thầy nghen. Trong bài này, thầy sẽ điểm qua xu hướng ra đề hiện nay của IELTS cũng như đưa ra một số tips cực chất giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi sắp tới của mình nhé!
🔈 Listening:
☘️ Part 1: trong 2 năm trở lại đây thì mình thấy IELTS có xu hướng nói tốc độ khá nhanh cho phần này, và thường đáp án sẽ được nhắc đúng 1 lần và bạn phải đủ nhạy để bắt câu trả lời, tần suất xuất hiện của thông tin sai để distract các bạn cũng ít hơn trước (mình ít thấy có trường hợp người này check lại với người kia và thay đổi thông tin). Đặc biệt các số điện thoại sẽ được đọc 1 lần rất nhanh và để làm đúng thì bạn nên “tụng lại” dãy số đó trong đầu rồi viết ra dần cho kịp :))).
Các bạn nên để ý các cách đọc số kinh điển như 00 (double zero / double oh), 444 (triple four), 1700 (seventeen hundred; họ thường đọc 17 trăm thay vì 1 ngàn 7 trăm).
☘️ Part 2: thường xuất hiện các dạng matching / labelling maps
☘️ Part 3: multiple choice (thường là combo chọn 2 trong 5 đáp án, và chọn A/B/C cho 1 bài thảo luận giữa 2 người)
Vẫn motif cũ là đoạn hội thoại giữ giáo sư & sinh viên, hoặc 2 sinh viên thảo luận với nhau. Nhưng mình quan sát thấy hầu hết các keywords trong các đáp án đều được speakers nhắc đến và cân nhắc, sau đó sẽ bị bác bỏ 1 số lựa chọn và đáp án đúng sẽ được họ chốt lại. Nếu bạn chỉ nghe keywords thì khả năng làm sai là khá cao, nên phần này mình cảm thấy khó làm hoàn hảo nhất, vì nó yêu cầu bạn phải hiểu tường tận ý tứ của cả 2 nhân vật. Dần dần thì IELTS đang ra đề theo hướng phải nghe hiểu mới làm đúng được, nên bạn cũng nên luyện nghe đa dạng chủ đề (bắt đầu từ chủ đề mình thích trước) chứ không nên dựa vào mẹo để làm IELTS listening nhé.
☘️ Part 4: hầu hết là 1 bài lecture và điền 1 word only
Tốc độ vừa phải, nhưng các từ xung quanh chỗ trống được paraphrase khá nhiều và đôi khi đáp án bị “tách” ra làm 2 câu. Bạn phải nghe cả 2 câu và kết nối ý để suy ra đáp án; mình thấy các pronouns như “this / these” để nhắc lại ý trước hay được dùng để tạo độ phức tạp cho câu hỏi.
Ví dụ:
- Câu hỏi là: In the 1800s, the creation of the _________ helped people keep in touch.
- Bạn nghe: The 1800s saw many technological breakthroughs, with the telephone being the most ground-breaking invention. This device then quickly gained popularity among the population who stay connected with one another.
- Đáp án: bạn phải chú ý bắt được từ “telephone” ở câu trước vì nó chính là “this device” ở câu sau. Các từ được paraphrase là [creation ~ invention] và [keep in touch ~ stay connected] —> đáp án là “telephone”
📚 Reading:
Các dạng câu hỏi luôn ra là True False Not Given / Yes No Not Given / điền từ (bạn nên ôn cho nhuyễn các dạng này vì theo mình 3 dạng này dễ lấy điểm nhất)
Các dạng câu hỏi thường xuất hiện là matching info / matching headings / matching tên các nhà nghiên cứu với quan điểm / chọn ABCD (thường xuất hiện trong passage 3)
Nhìn chung độ khó không thay đổi so với trước lắm. Về phân bổ độ khó thì passage 1 luôn là passage dễ nhất, tuy nhiên đôi khi passage 2 lại khó hơn passage 3 về dạng câu hỏi / nội dung, nên mình vẫn ưu tiên làm P1 trước, sau đó tuỳ vào độ khó của P2,3 thì sẽ làm passage nào dễ hơn trước để tiết kiệm thời gian. Cách phân bổ của mình là 15/20/25 minutes cho các passage từ dễ đến khó.
Mình là night owl nên hôm đó thi sáng thực sự buồn ngủ nên bị xuống phong độ tí cho skill này :)).
✏️ Writing:
☘️ WT1: maps về sơ đồ tầng (floor plan) của 1 toà nhà nào đó —> bạn phải so sánh 2 bản vẽ này trong quá khứ và hiện tại
☘️ WT2: “A country benefits greatly if some of its young population study abroad. To what extent do you agree or disagree?”
😵 Speaking:
☘️ Part 1: decorating my house / view from my windows / New Year celebrations
☘️ Part 2: Describe your favorite kind of weather
☘️ Part 3: ôiiiii có nhiều câu hỏi lạ lẫm về “rain”, mình chỉ nhớ sương sương được bấy nhiêu đây thôi, hình như còn nữa thì phải:
- Are there different types of rainy seasons in your country?
- How do seasons affect tourism in your country?
- Are there any celebrations or customs in your country related to the rainy season?
- Do seasons affect work patterns?
- Do you agree with the claime that we are experiencing climate change?
- How will global warming affect cities?
Nhìn chung mình gặp 1 cô giám khảo cũng nice và chuyên nghiệp, đeo khẩu trang đầy đủ. Đọc câu hỏi rất nhẹ nhàng và chậm rãi tuy accent hơi khó hiểu xíu (cảm giác không phải giọng Anh/Mỹ). Mình cũng bị ngắt vài lần ở part 3 và cô hỏi rất nhiều câu trong P3 - theo mình chủ yếu lầ để test phổ từ vựng của mình xem có đủ rộng không, nên đôi khi cô không cho mình nói quá nhiều, nên sẽ hỏi nhiều câu / chủ đề khác nhau trong mức giới hạn thời gian.
Hôm đó thì mình nói cũng thoải mái, chủ yếu là phải relax để đưa cảm xúc vô bài nói được, không quá áp lực phải khoe từ vựng vì sẽ dễ ảnh hưởng đến thần thái. Thực sự có gặp câu hỏi về “các loại mùa mưa” mình hơi đứng hình chút - ủa alo??? Nên mình đã thực tình nói với cô là “em cứ tưởng đó giờ có 1 loại mùa mưa thôi chứ, câu hỏi này làm em đứng hình xíu đó cô…không nghĩ lại có vụ phân loại mùa mưa nữa, nhưng theo phỏng đoán của em thì chắc mình phân loại theo tần suất và thời điểm xuất hiện mưa, và có thể mỗi vùng miền sẽ có các kiểu mưa khác nhau”.
Lời khuyên của mình là khi bạn không biết nói gì hoặc bạn nghĩ câu hỏi hơi lạ thì cứ thành thật nói về cảm xúc của mình lúc đó trước, và giải thích tại sao bạn nghĩ vậy, và sau đó cũng cố gắng hết sức đưa ra 1 sự “phỏng đoán” bằng tất cả kiến thức của mình. Vậy cũng ổn rồi. Bạn nên nhớ, CÁCH bạn trả lời mới quan trọng, chứ NỘI DUNG bạn nói sẽ là thứ yếu, nhưng nếu bạn có nhiều trải nghiệm để trả lời tất nhiên sẽ tốt hơn rùi. Ví dụ như gặp chủ đề về global warming ở trên mình có nhiều ý và từ vựng vì mình quan tâm đến chủ đề này và xem khá nhiều shows về chủ đề này - mình đã dùng được các cụm như “the melting of the ice caps / lead to a rise in sea level / coastal cities would be the hardest hit / many parts of the world could be submerged under water / climate refugees / be rendered homeless”.
☘️ Sắp tới mình sẽ làm 1 clip mô phỏng lại bài thi nói của mình ngày hôm đó để chia sẻ cách mình tiếp cận bài thi và vocab mình đã dùng hôm đó, bạn có hóng thì cho xin cái comment nhá :))).
☘️ Mọi người có câu hỏi gì về bài thi ngày hôm đó của mình cũng như thắc mắc về xu hướng ra đề / tips làm bài thì cứ comment thoải mái nhé, mình sẽ tranh thủ trả lời mọi người hihi.
Mong các bạn sẽ có thêm động lực để ôn thi IELTS nhen!!!
From IELTS with Datio with love
#ieltsdatio #datio #ieltswithdatio
--------------------------------------
👉 Lịch học OFFLINE và ONLINE tại IELTS with Datio: http://bit.ly/lichhocdatio
👉 Kiểm tra trình độ của bạn tại: http://bit.ly/datiotesttrinhdo
👉 Tham gia group tự học IELTS của thầy Đạt tại: https://www.facebook.com/groups/ieltswithdatio
📌IELTS WITH DATIO - Truyền cảm hứng cho các sĩ tử trên con đường tự chinh phục IELTS.
🏫 Cơ sở: 51/4/9 Thành Thái, P14, Q10 (kế bên trường Cao Đẳng nghề số 7)
☎️ Hotline: (028) 38 64 64 79
cities with refugees 在 唐家婕 - Jane Tang Facebook 的最佳貼文
【「蛋殼難民」🥚🍳中國白領青年的寒冬掙扎】
今年11月開始,提供長租服務的 #蛋殼公寓 爆出財務危機。這場政府鼓勵下的創新金融遊戲,在疏於監管及中國經濟放緩的背景下快速崩解。卡在資金鍊下方的,是數十萬房東及離鄉背井的年輕租客。
這個冬天,這些被困在蛋殼里的中國年輕人,正在面對怎樣的現實?
—
📝: 文長,慎入。
📝: 這些蛋殼青年是我越來越陌生的一個群體,跟我所熟悉的中國80、70、60後,或更資深一輩很不一樣。對於這群在中國防火牆建成、經濟騰飛後長大的一代,他們怎麼看待這個現實考驗?
📝這兩天聊了好幾個人,發現這些大學以上學歷的年輕人,很愛用「打工仔」來形容自己。最有趣大概還有他們做自嘲梗圖跟段子的能力。一個妹妹在採訪完隔天傳來幾段:
「北上广深,数百万白领,上着九九六的班,卡着一年租金贷,然后被赶到马路上。」(配上哭臉的狗狗)
「我也爱国,也会给老人让座,也会给乞丐钱,也有善良的心,为什么国家要我当蛋壳人(配上碎裂的笑臉)」
然後她問著遠方的我,「姊姊您这边有途径能了解这件事情的解决方案吗?」
—
祝福他們,也祝福在這個寒冬渴望正義的人們。
▫️報導全文:https://www.rfa.org/mandarin/yataibaodao/shehui/jt-12022020132421.html
▫️影片:https://fb.watch/29402_RB0t/
—
打著高端白領公寓品牌的「蛋殼公寓」,自11月初爆出運營危機,在全中國13個城市管理的超過41萬套房源、上萬年輕租客,正面臨著寒冬無家可歸的窘境。
▪️👩🏻🎨上海商小姐,22歲:邊被驅趕邊還貸
「這是我第一次租房,選擇蛋殼(公寓)的原因是因為朋友都住這個。」 在上海從事設計類工作的商小姐介紹著自己大學畢業後的「第一個家」,月付1980人民幣,一個裝修完整的主臥。
她看中房租便宜、性價比高,應屆畢業生、朋友互相推薦還有數百元的返現優惠,「蛋殼的業務員推薦很多種(付款)方式,本來每月租金是2150,一次性年繳可以降到2050。拿不出一整年的錢,他們推薦使用租金貸,降到1980,說這個付費形式便宜又安全。」
但今年11月,商小姐的房子被斷網,接著房東找上門,說因為沒有收到中介(蛋殼公寓)的房租,要求商小姐在12月10日前搬離。
「還沒想到要搬去哪裡的解決辦法……,目前最擔心的是微眾租金貸的問題,還有會不會影響我個人的徵信。」
簡單來說,蛋殼公寓是「二房東」,從各地的「大房東」處接收房源,統一裝修後轉手租給租客。而「微眾銀行」則是這場金融遊戲的第四個角色,提供「租金貸」服務。
「租金貸」是租客與金融機構微眾銀行簽訂的住房消費貸款合約,由微眾銀行替租客向蛋殼公寓支付全年房租,租客再向微眾銀行按月償還租房貸款。
▪️🚅🇨🇳「租金貸」陷阱——當火車不再往前跑
今年1月17日,成立不到五年的蛋殼公寓(NYSE:DNK)在紐約證券交易所掛牌上市。上市前,蛋殼公寓一方面以「高進低出」的方式,高價向房東取得房源、優惠低價租給房客,擴大規模。
另一方面,高度依賴「租金貸」為最大的現金流來源。以2019年前九個月為例,通過「租金貸」模式獲取的租金預付款,佔蛋殼公寓租金收入的80%。
在經濟大環境看好、市場規模做大的情況下,蛋殼公寓看起來是一個房東、租客、平台、網銀四方皆贏的金融創新模式。
「這個租金貸款就是一種新的金融產品,但風險高,一旦房價下跌,經濟不景氣,就會出問題。」中國獨立智庫天則經濟研究所所長盛洪告訴本台。
今年初,高速滾動的蛋殼迎頭撞上新冠疫情,中國經濟放緩、租賃市場也委靡不振。北京諸葛房地產數據公司12月2日發佈的調查發現,中國40個主要城市的平均房屋租金價格,正跌至近兩年來的最低水平。
在美國的資深財經媒體人王劍這麼形容著「租金貸」的陷阱,「有點像開火車,我只有這一截路軌,車往前跑,我就把後面的路軌拆了往前放,前提是,我車得不斷往前跑才行。只要車往前跑,我手上就有現金,我規模大了,我做點別的業務,把這件事給補回來。」
▪️🧑🏻💻詹先生,24歲: 「谁来救救打工仔?」
躺在鐵軌上的,是數十萬無路可走的房東與房客。11月上旬以來,房東驅趕租客、斷水、斷電、換鎖的案例在各大城市發生。
「中介不給你錢,你來找我的麻煩。」互聯網上的一段短片,租戶女孩向闖進房子的房東揮著刀子。
「這房子是我的啊,你的中介去了哪?你去中介那裡找房子。」房東聲嘶力竭地喊著。
「現在房東要趕我們12月6日前搬走。沒有任何救濟啊,都聯繫不上人,蛋殼客服都打爆了,微眾銀行也打爆,蛋殼管家也聯繫不上,街道辦也沒辦法,就是不知道能怎麼辦!」在深圳做零售業的詹先生也被房東下了逐客令。
24歲的他把自己的社媒頭像換成了一個黃色笑臉,P字寫上「誰來救救打工仔」,這已經是他住在蛋殼公寓的第二年。他每月租金貸2100,照合約要繳到明年五月。
微眾銀行在12月2日晚間公佈了一個應急方案,公告稱,將為16萬蛋殼租戶提供不扣錢、不記息的救助計劃,還款期延至2023年底。
「三年也是一筆賬啊,就是拖,還有我的2100押金呢?」詹先生問。
▪️🧑🏻⚕️北京貝小姐,24歲: 「求拉,有北京的救济群吗?」
中國經濟學者張林在英國《金融時報》撰文寫道,蛋殼公寓所代表的金融模式失敗,首先傷害的就是初入職場、儲蓄較低的年輕就業人口,他們正位於陷阱的中心。
網友扒出了2019年為蛋殼背書的共青團中央、黨媒黨報,《環球時報》及環球網還將2019年的「年度責任踐行獎」頒給蛋殼公寓,央視也做了大篇幅的報導。
「這麼大的事情,政府疏於監管是一個重要的因素。」 在紐約新學院(The New School)任教的中國人權律師滕彪說,過去幾年中國也發生過多場金融P2P騙局,但隨著政治局勢及監控更加緊張,受害者維權也只能自我調整,「很難再把政府作為主要的抗議對象,尤其是那些牽頭組織抗爭的人,會被維穩部門打壓,中國政府擅長的維穩邏輯就是抓人。」
一家專門監控跟分析中國網絡平台的公司研究發現,在11月蛋殼事件爆發後,中國官方首先透過社媒平台的審查,刪除那些質疑中國政府為何沒有監管法規的帖子,還特別對一則關於租戶在壓力下計劃自殺的帖子限流。
不過,11月底以來,中國官媒開始出現文章,宣傳政府正在採取行動,為人們排憂解難,還一起批鬥起資本市場。
「我的房東終於上門了,求拉,有北京的救濟群嗎?」北京的貝小姐在網路論壇上發出微弱的呼喊,與近十位跟本台分享經歷的受害租戶一樣,他們都因安全原因不願意全名受訪,或只願意接受文字採訪。
貝小姐在體檢業工作,今年九月才從另一家爆雷的長租公寓自如,搬到蛋殼公寓,一個月租金3000,已先付半年。
她說,幾個禮拜來,維權群里已漸漸冷卻,大家心照不宣的是,「只能等等官方說法吧,我們是弱勢群體啊。」她給記者的文字回復中寫道,房東給她到明年一月底的搬家期限。
▪️🧚♀️天津,小果子🌰
另一位也稱自己是「弱勢群體」、網名「仙女味的小果子」的女孩就沒那麼幸運了。她在微博分享兩張疑似在寒風中搬家的照片,寫到「哎,蛋殼就可以逍遙法外了嗎,弱勢群體沒有人保護。」
不過,「小果子」在今年五月批評武漢日記作者方方、甚至揚言要割掉方方舌頭的貼文被翻出,引來網絡一陣嘲諷。
「共青團聯手蛋殼,親手把自己用過的小紅粉活埋了」,一則留言寫到。
盛洪則表示同情,「她很可憐,她的精神也住在蛋殼里,現在蛋殼破了。」
—
Latest: In cities across China, thousands of young tenants are being evicted by their landlords, who failed to receive rents from the e-services firm/co-living platform #Danke (#蛋壳公寓 )since November.
Danke, once a rising star in China's flat rental market, operated more than 415k flats in 13 cities.
Under Danke's business model, tenants are also encouraged to take one-year loans (租金貸)from Danke's partner bank WeBank to pay their rents. Tenants then repay loans monthly.
I talked to several “Danke refugees “ (蛋殼難民) from Beijing, Shanghai and Shenzhen.
“We’re literally homeless with a mortgage.” One said.
Here’re their stories:
▫️報導全文:https://www.rfa.org/mandarin/yataibaodao/shehui/jt-12022020132421.html
▫️影片:https://fb.watch/29402_RB0t/
cities with refugees 在 コバにゃんチャンネル Youtube 的最佳解答
cities with refugees 在 大象中醫 Youtube 的最佳解答
cities with refugees 在 大象中醫 Youtube 的最佳貼文
cities with refugees 在 Cities Welcoming Refugees and Migrants - YouTube 的推薦與評價
The video captures the main features of the "Welcoming Cities for Refugees : Promoting Inclusion and Protecting Rights" initiative launched ... ... <看更多>
cities with refugees 在 Solidarity Cities: cities acting for refugee integration - YouTube 的推薦與評價
Solidarity Cities is an initiative on the management of the refugee crisis proposed by the Mayor of Athens and launched in the framework of ... ... <看更多>
cities with refugees 在 Quad Cities Alliance for Immigrants and Refugees - Facebook 的推薦與評價
Quad Cities Alliance for Immigrants and Refugees, Moline, Illinois. 1393 likes · 4 talking about this · 92 were here. QCAIR's mission is to assist... ... <看更多>